1.Tên bài (Title):
Tên bài thường dưới 10 từ phản ánh nội dung chính của bài viết
Sau tên bài là tên tác giả và đơn vị công tác (Trường hợp nhiều tác giả thì ghi tác giả chính trước, sau đó là các đồng tác giả. Đánh dấu nhỏ theo số thứ tự bên cạnh tên tác giả để ghi chú đơn vị công tác ̉ của tác giả ở cuối trang đầu)
2. Tóm tắt (Summary):
Cần tóm tắt gọn (dưới 200 từ) trình bày tóm tắt kết quả và kết luận chính của tác giả. Có 2 phần bằng tiếng Việt và tiếng Anh, dưới có ghi từ khóa ngắn nói về những vấn đề trong nghiên cứu , không quá 8 từ
3. Mở đầu hoặc Đặt vấn đề (Introduction):
Lý do thực hiện nghiên cứu này: xuất phát từ tình hình thực tế, vấn đề đang xẩy ra , vấn đề đang tồn tại, vấn đề đã và đang được quan tâm, yêu cầu cần thiết phải được làm rõ, yêu cầu từ thực tiễn sản xuất, thông tin từ các nước khác qua tài liệu, những kiến thức nào đã có trước về đề tài này, những tác giả đã và đang làm về vấn đề này vv…
4. Nội dung, nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu (Materials and Methods):
4.1. Nội dung nghiên cứu
Có bao nhiêu nội dung cần nghiên cứu ( 1, 2, 3, 4 vv…), có tiêu đề của từng nội dung nghiên cứu.
Tổng thể các nội dung nghiên cứu phải phục vụ cho chủ đề nghiên cứu, phải sắp xếp nội dung nghiên cứu theo logic để dẫn đến kết quả mong muốn của đề tài nghiên cứu.
Trong nội dung chính có thể có thêm những nội dung phụ.
Cần làm rõ đối tượng nghiên cứu là gì, địa điểm nghiên cứu ở đâu, phạm vi rộng hay hẹp, liên quan đến nhiều đối tượng hay chỉ bao gồm một đối tượng .
4.2. Nguyên liệu
Các nguyên vật liệu, trang thiết bị, phòng thí nghiêm, môi trường, hóa chất, động vật thí nghiệm được sử dụng trong nghiên cứu.
4.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu: nếu sử dụng các phương pháp chuẩn đã được ban hành cần ghi rõ ký hiệu phương pháp, ví dụ theo TCVN…. hoặc ISO ….hoặc AOAC…. Trong trường hợp tự xây dựng thí nghiệm cần phải mô tả chi tiết, thiết lập bảng biểu và các chỉ tiêu theo dõi đánh giá vv…
5. Kết quả và thảo luận (Results and Discussion):
Mục này trình bày những kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu theo từng nội dung. Dữ liệu được trình bày theo bảng biểu, đồ thị hình vẽ, hình ảnh v.v… Những dữ liệu đã ghi theo bảng cũng không cần thiết trình bày lại theo hình vẽ hay biểu đồ. Những số liệu và bảng biểu tự chúng đã trình bày đầy đủ thông tin vì thế cũng không nên nhắc lại nhiều trong phần thảo luận, mà nên tập trung phân tích những điểm có thể chưa rõ, những sự giống hoặc khác biệt với kết quả của các tác giả khác trong và ngoài nước, hoặc kết quả không như kỳ vọng. Có thể phân tích những lí do nào đã đẫn đến những kết quả đạt được như kỳ vọng hoặc ngược lại vv…
Diễn giải phân tích kết quả, những ưu điểm và hạn chế, tách bạch rõ ràng dữ liệu và suy luận, Mối liên hệ giữa kết quả nghiên cứu của tác giả với những phát hiện khác trong các nghiên cứu trước đó. Chứng minh sự đóng góp của tác giả bổ sung cho lý thuyết và kiến thức, hay điều chỉnh những sai sót của các đề tài nghiên cứu trước đó hoặc là kết quả đóng góp cho thực tiễn giải quyết được vấn đề đặt ra hoặc là đưa vào sản xuất diện hẹp, hoặc là chuyển giao công nghệ cho nhà sản xuất vv…
6. Kết luận (Conclusion)
Kết luận không phải là sự lập lại các kết quả đã trình bày trong phần trên. Kết luận cần rút ra đươc gì qua kết quả nghiên cứu và biểu thị bằng số liệu định lượng.
Kết luận chỉ thể hiện kết quả nghiên cứu của tác giả theo nội dung nghiên cứu
Kết luận không viết theo kiểu giải thích, hoặc lập lại như phần giới thiệu.
Kết luận cần ngắn gọn, rõ ràng.
7. Tài liệu tham khảo (Reference):
Cần viết một số tài liệu tham khảo chính trong và ngoài nước (không quá 10 tài liệu). Ghi rõ tên tác giả hoặc nguồn tài liệu (Tên tài liệu, tập, số, trang, thời gian xuất bản).
Tạp chí KHKT thú y