Mục lục
Trang
LỜI GIỚI THIỆU .. 3
PHẦN 1 – CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TẬP HUẤN VỀ AN TOÀN SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM QUY MÔ NHỎ .. 4
1. Mục tiêu .. 4
2. Đối tượng . 4
3. Bố cục nội dung . 4
PHẦN 2 – NỘI DUNG CHI TIẾT . 6
Bài 1. Khái niệm về An toàn sinh học và An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm thương mại quy mô nhỏ . 6
Bài 2. Mầm bệnh và đường truyền lây........................................................................... 9
Bài 3. Các yếu tố làm lây lan mầm bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ 11
Bài 4. Các biện pháp An toàn sinh học nhằm giảm nguy cơ nhiễm bệnh cho gia cầm 16
Tài liệu tham khảo:
- An toàn sinh học cho CGCĐLC. Các hoạt động Khuyến khích và hỗ trợ để giảm rủi ro. FAO, OIE. World Bank. Oct. 2008.
- Báo cáo đánh giá nguy cơ CGC trong chuỗi cung ứng gia cầm, Dự án Sáng kiến CGC và đại dịch/ RUDEC, 2010.
- Phòng và kiểm soát dịch Cúm gia cầm cho những hộ chăn nuôi nhỏ. AVSF, 2005
- Quy trình Thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi gia cầm an toàn tại Việt Nam (VietGAHP) Ban hành kèm theo Quyết định số 1504 / QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
LỜI GIỚI THIỆU
Bộ tài liệu Hướng dẫn thực hành chăn nuôi gia cầm An toàn sinh học do Dự án Sáng kiến Cúm gia cầm và đại dịch của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) phối kết hợp cùng các chuyên gia của Trung tâm Khuyến nông Quốc gia biên soạn phục vụ chương trình tập huấn về An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ theo hướng thương mại.
Bộ tài liệu gồm có 5 quyển:
- Tài liệu tập huấn cho Giảng viên & Tập huấn viên nông dân
- Tranh lật Hướng dẫn thực hành về An toàn sinh học trong chăn nuôi gà quy mô nhỏ theo hướng thương mại.
- Tranh lật Hướng dẫn thực hành về An toàn sinh học trong chăn nuôi vịt quy mô nhỏ theo hướng thương mại.
- Truyện tranh: Bác Mẫu nuôi gà
- Truyện tranh: Anh Ba nuôi vịt
Riêng quyển đầu tiên “Tài liệu tập huấn cho Tập huấn viên” được chia thành 03 tập khác nhau. Đây là tập 1 của quyển đầu tiên – “Kiến thức chung về An toàn sinh học”. Hy vọng cuốn sách sẽ đáp ứng được hầu hết các câu hỏi liên quan đến kỹ thuật an toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm cần thiết cũng như có thể xem như một tài liệu tham khảo sử dụng trong các lớp tập huấn sau này.
Xin chân thành cảm ơn sự đóng góp trong biên soạn, thiết kế, thử nghiệm, bổ sung và hiệu đính của các đồng nghiệp gần xa.
Dự án Sáng kiến Cúm gia cầm và đại dịch trân trọng giới thiệu.
PHẦN 1 – CHƯƠNG TRÌNH KHUNG TẬP HUẤN VỀ AN TOÀN SINH HỌC TRONG CHĂN NUÔI GIA CẦM QUY MÔ NHỎ
Sau khoá học này học viên sẽ có thể:
Hiểu rõ các khái niệm cơ bản về an toàn sinh học (ATSH) trong chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ theo hướng thương mại. Nắm được các biện pháp vệ sinh an toàn dịch bệnh thông qua các biện pháp thực hành chăn nuôi tốt.
Các nhóm đối tượng chính gồm:
Giảng viên, tập huấn viên, khuyến nông viên - những người sẽ tham gia các khóa tập huấn cho tập huấn viên và cho nông dân sau này.
Bài
|
Tên bài
|
Nội dung chính
|
Bài 1
|
Khái niệm về ATSH và ATSH trong chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ thương mại
|
ATSH là gì? Các yếu tố cơ bản của ATSH
Áp dụng các biện pháp ATSH cho chăn nuôi gia cầm có lợi gì?
|
Bài 2
|
Mầm bệnh và đường truyền lây
|
Giới thiệu về các loại mầm bệnh và các nhóm bệnh chính của gia cầm.
Bệnh cúm gia cầm là gì? Sự tồn tại và lây lan của vi rút CGC độc lực cao.
|
Bài 3
|
Các yếu tố làm lây lan mầm bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ
|
Thảo luận về các yếu tố lây lan mầm bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ:
- Gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh
- Chuồng trại, độn chuồng và chất thải chăn nuôi
- Thức ăn nước uống
- Xe cộ, trang thiết bị chăn nuôi, máy móc
- Con người (CN, thú y viên, khách ra vào...) và quần áo giày dép, bảo hộ lao động
- Vật nuôi khác và chim thú hoang
* Các yếu tố khác có liên quan:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng
- Các biện pháp vệ sinh thú y phòng bệnh và tiêm phòng
|
Bài 4
|
Các biện pháp ATSH nhằm giảm nguy cơ nhiềm bệnh cho gia cầm nuôi
|
Thảo luận về các biện pháp ATSH nhằm giảm nguy cơ nhiềm bệnh cho gia cầm nuôi:
- Gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh
- Chuồng nuôi
- Độn chuồng và chất thải chăn nuôi
- Thức ăn nước uống
- Xe cộ, trang thiết bị chăn nuôi, máy móc
- Con người (Công nhân, thú y viên, khách ra vào...)
- Quần áo, giày dép và bảo hộ lao động
- Vật nuôi khác và chim thú hoang
Các biện pháp khác:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng
- Các biện pháp vệ sinh thú y phòng bệnh và tiêm phòng
|
PHẦN 2 – NỘI DUNG CHI TIẾT
Bài 1. Khái niệm về An toàn sinh học và An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm thương mại quy mô nhỏ
I. Mục tiêu:
Sau khóa học, học viên sẽ có thể:
- Nắm được khái niệm chung về ATSH trong chăn nuôi gia cầm
- Nắm được các yếu tố cơ bản về ATSH trong chăn nuôi gia cầm
- Hiểu được tại sao cần áp dụng các biện pháp ATSH.
- Hiểu được lợi ích của việc áp dụng các biện pháp ATSH trong chăn nuôi gia cầm.
II. Nội dung:
- An toàn sinh học trong chăn nuôi gia cầm là gì?
An toàn sinh học là việc thực hiện các biện pháp tổng hợp nhằm làm hạn chế tối đa nguy cơ lây nhiễm và phát tán mầm bệnh cho gia cầm nuôi.
Để thực hiện được điều này, người chăn nuôi cần phải chấp thuận hàng loạt sự thay đổi về thái độ và hành vi của mình để giảm nguy cơ lây nhiễm trong tất cả các hoạt động liên quan đến gia cầm, và các sản phẩm gia cầm.
Các biện pháp An toàn sinh học cần được chú trọng và coi là một phần công việc hàng ngày của người chăn nuôi.
- Ba yếu tố cơ bản của An toàn sinh học:
- Giữ khoảng cách và kiểm soát ra vào
Giữ khoảng cách hoặc cách ly có nghĩa là tạo ra khoảng cách để giữ cho gia cầm, giữ cho các trại chăn nuôi gia cầm không bị nhiễm bệnh bằng cách tránh xa những nguồn lây nhiễm (gia cầm ốm, chết, gia cầm mang trùng, con người, thức ăn nước uống, chất thải chăn nuôi, dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi, động vật khác...)
Giữ khoảng cách và kiểm soát tốt ra vào được cho là biện pháp đầu tiên và có hiệu quả tốt nhất để đạt được mức độ ATSH cao. Nếu mầm bệnh không thâm nhập được vào chuồng nuôi gia cầm, thì không thể xảy ra sự lây nhiễm.
Các việc cần làm để đảm bảo việc giữ khoảng cách:
- Các trại nuôi gia cầm cần cách xa nhau, cách xa khu dân cư, cơ sở công cộng...
- Các trại chăn nuôi cần có hàng rào, có cổng luôn đóng, có biển hiệu để hạn chế người ra vào
- Khu chăn nuôi, chuồng nuôi và bãi chăn cần bố trí hợp lý, có hố sát trùng ở cổng ra vào
- Cách ly gia cầm mới mua về, gia cầm ốm và nghi ốm
- Có nơi chứa và xử lý chất thải riêng, cách biệt khu chăn nuôi
- Có nơi chưa thức ăn và dụng cụ chăn nuôi
- Kiếm soát sự ra vào của ngưới chăn nuôi, khách viếng thăm, bao gồm người buôn bán, vận chuyển hành hóa, và thú y viên,
- Kiểm soát và khống chế động vật khác ra vào trại chăn nuôi
- Kiểm soát con giống và việc vận chuyển giống
- Áp dụng cùng vào cùng ra.
- Giữ vệ sinh:
Giữ vệ sinh có nghĩa là quét dọn và làm sạch thường xuyên hoặc định kỳ.
Để đảm bảo việc giữ vệ sinh cần:
- Quét dọn sạch sẽ chuồng nuôi, khu vực xung quanh chuồng hàng ngày.
- Sử dụng dụng cụ cọ rửa và nước để làm sạch những dụng cụ nhỏ như ủng, giày dép, dụng cụ chăn nuôi ...
- Dùng bơm cao áp rửa sạch xe cộ, nền, tường của chuồng nuôi, nhà nuôi.
- Việc rửa bằng chất tẩy rửa hoặc chất sát trùng sẽ cho hiệu quả diệt trùng cao hơn.
Để đảm bảo vệ sinh cá nhân phòng chống lây nhiễm cần:
- Rửa tay trước và sau khi tiếp xúc với gia cầm và các nguồn lây bằng xà phòng và nước sạch;
- Bố trí ủng và quần áo bảo hộ lao động chuyên biệt cho khu vực nuôi; ngay tại chỗ ra vào để tiện sử dụng;
Bất kỳ người và vật nào đi qua hàng rào ngăn cách (cả ra và vào) đều phải được vệ sinh, làm sạch cẩn thận.
- Chủ động tiêu diệt mầm bệnh bằng vệ sinh và khử trùng
là việc dùng các hóa chất sát trùng với nồng độ đảm bảo để tiêu diệt mầm bệnh.
Có rất nhiều chất sát trùng có thể diệt mầm bệnh, với điều kiện:
a) được sử dụng đúng nồng độ (như nhà sản xuất khuyến cáo)
b) tiếp xúc đủ lâu với bề mặt cần khử trùng đã được vệ sinh, làm sạch
Mầm bệnh rất nhỏ, thường ẩn chứa bên trong các chất bẩn, vật dụng và dễ bị che phủ đi bởi các chất hữu cơ như phân, chất thải, do đó các chất sát trùng sẽ không thể ngấm vào bên trong chất bẩn với một nồng độ đủ cao để có thể diệt được mầm bệnh và nhiều chất sát trùng có thể bị vô hiệu hóa bởi các chất hữu cơ như gỗ hay phân.
Do đó, với các vật dụng (ví dụ như phương tiện vận chuyển, trang thiết bị chăn nuôi) phải vào (hoặc ra) trang trại cần được làm sạch triệt để để loại bỏ những vết bẩn nhìn thấy được - hầu hết mầm bệnh nhiễm trên bề mặt các vật dụng là từ phân hoặc từ chất thải .Việc cọ rửa như vậy sẽ làm sạch hầu hết những mầm bệnh lây nhiễm.
Vì vậy việc sát trùng chỉ hiệu quả khi vật dụng đã được vệ sinh, làm sạch và thời gian tiếp xúc với hóa chất đủ lâu (ví dụ khử trùng qua đêm).
Bước này trong thực tế thường khó thực hiện đúng do đó là bước kém hiệu quả nhất và là bước cuối cùng trong ATSH, được áp dụng sau khi đã làm vệ sinh cẩn thận bề mặt vật dụng.
Làm sạch có thể loại bỏ 90% sự nhiễm bẩn
Khử trùng sau khi làm sạch có tác dụng loại bỏ nốt 10% còn lại
Tóm lại, ATSH trong chăn nuôi gia cầm là áp dụng các biện pháp tổng hợp cần thiết để ngăn không cho mầm bệnh thâm nhập vào gia cầm nuôi, vào trang trại chăn nuôi.
3. Tại sao cần áp dụng các biện pháp ATSH trong chăn nuôi gia cầm?
- Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm hàng hóa phát triển mạnh ở Việt Nam, do đó mật độ gia cầm tăng cao ở các vùng chăn nuôi nuôi thâm canh dẫn đến nhiều bệnh truyền nhiễm trở nên trầm trọng hơn (Cúm gia cầm, Niu-cát –xơn, Gum-bo-ro, Hen gà, Bạch lỵ, ký sinh trùng đường máu,...)
- Một số bệnh của gia cầm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng đã bùng phát và lây nhiễm (Cúm gia cầm, bệnh Bạch lỵ)
- Vận chuyển và buôn bán gia cầm gia tăng trong khi khả năng kiểm soát dịch bệnh chưa đáp ứng được làm tăng khả năng lây nhiễm.
- Người tiêu dùng có nhu cầu cao hơn về sản phẩm gia cầm chất lượng và an toàn.
Các biện pháp ATSH là công cụ đắc lực để tránh được các rủi ro về bệnh dịch cho gia cầm, tăng hiệu quả sản xuất chăn nuôi và hướng đến an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.
Áp dụng các biện pháp ATSH cho chăn nuôi gia cầm có lợi gì?
- Giữ cho gia cầm khỏe mạnh và có năng suất cao
- Giảm chi phí thuốc thú y, tăng thêm thu nhập cho người chăn nuôi
- Cung cấp cho người tiêu dùng các sản phẩm gia cầm có chất lượng cao hơn
IV. Ghi nhớ:
03 nguyên tắc cơ bản của ATSH là:
- Giữ khoảng cách và kiếm soát ra vào
- Giữ vệ sinh
- Chủ động tiêu diệt mầm bệnh bằng vệ sinh và khử trùng
Các nguyên tắc về An toàn sinh học được áp dụng để phòng tránh nhiều dịch bệnh khác nhau, trên nhiều đối tượng gia súc gia cầm khác nhau.
Bài 2. Mầm bệnh và đường truyền lây
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có thể:
- Nắm được khái niệm chung về mầm bệnh và các nhóm bệnh chính
- Hiểu được Bệnh cúm gia cầm là gì? Sự tồn tại và lây lan của vi rút CGC độc lực cao.
II. Nội dung chi tiết
2. 1. Giới thiệu về các loại mầm bệnh và các nhóm bệnh chính của gia cầm.
Mầm bệnh: Các vi sinh vật như vi rút, vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm có khả năng gây bệnh cho gia cầm
Các nhóm bệnh chính:
Nhóm bệnh
|
Đặc điểm chính
|
Bệnh do vi rut
|
- Gồm các bệnh như Cúm gia cầm, Newcastle, Gumboro, Marek, Bệnh Viêm phế quản truyền nhiễm (IB), Bệnh Đậu gà, Bệnh Viêm thanh khí quản truyền nhiễm, Bệnh Dịch tả vịt, Bệnh Viêm gan vịt…
- Bệnh lây lan nhanh trong đàn, gây tỷ lệ chết cao
- Đường lây lan chính: hô hấp và tiêu hóa
- Bệnh không điều trị được bằng kháng sinh
- Cách phòng bệnh tốt nhất là tiêm phòng vắc xin và đảm bảo các biện pháp An toàn sinh học
|
Bệnh do vi khuẩn
|
- Gồm các bệnh như Tụ huyết trùng, Hen, Bạch ly, Thương hàn, bệnh do E.Coli…
- Bệnh lây lan, có thể gây chết gà
- Đường lây lan chính: tiêu hoá và hô hấp
- Có thể điều trị bằng kháng sinh
- Cách phòng bệnh tốt nhất là đảm bảo các biện pháp An toàn sinh học
|
Bệnh do ký sinh trùng
|
- Do các loài sống ký sinh bên trong cơ thể gà (nội ký sinh) như: giun, sán, đặc biệt là cầu trùng,… hoặc trên các bộ phận bên ngoài cơ thể gà (ngoại ký sinh) như: mò, mạt, rận, ghẻ,…
- Tác hại của bệnh là làm gà gầy yếu, chậm lớn, đẻ kém, tiêu tốn nhiều thức ăn dẫn đến thiệt hại kinh tế; đồng thời gây tổn thương cơ quan nội tạng, tạo cơ hội cho các mầm bệnh khác xâm nhập
- Cách phòng bệnh tốt nhất là đảm bảo các biện pháp An toàn sinh học và định kỳ tẩy giun sán
|
Bệnh do nấm
|
- Gồm các bệnh như Nấm phối, Nấm diều
- Bệnh lây lan, có thể gây chết gà
- Đường lây lan chính: hô hấp và tiêu hóa
- Có thể điều trị bằng thuốc trị nấm
- Cách phòng bệnh tốt nhất là đảm bảo các biện pháp An toàn sinh học
|
2.2. Bệnh Cúm gia cầm là gì? Sự tồn tại và lây lan của vi rút CGC độc lực cao
2.2.1. Bệnh Cúm gia cầm là gì?
Cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm do Vi rút H5N1 độc lực cao gây nên. Bệnh mới xuất hiện ở Việt Nam từ 2003 trở lại đây. Vi rút H5N1 gây bệnh cho gà, vịt, ngan, ngỗng, chim cút và chim hoang dã. Bệnh lây lan nhanh, làm cho gia cầm chết hàng loạt và gây nên dịch.
Bệnh lây sang cả người và cũng được gọi là bệnh Cúm gia cầm
2.2.2. Sự tồn tại và lây lan của vi rút CGC độc lực cao.
- Vi rút có trong thịt, máu, lông, nhớt, dãi, phân, trứng của gia cầm bị bệnh
- Vi rút có thể sống lâu trong thịt tuơi, nhất là trong môi trường bảo quản lạnh
- Vi rút có thể sống lâu trong phân gia cầm, trong chất độn chuồng (từ 3 ngày đến 3 tháng tùy theo nhiệt độ môi trường), trong đất, nước (từ 3 đến 7 ngày), từ đó lây lan ra ngoài môi trường.
- Vi rut dễ bị tiêu diệt bởi các chất sát trùng, nhiệt độ cao và ánh nắng mặt trời chiếu thẳng (ở 70 độ C, virus bị tiêu diệt trong vòng vài phút).
- Vi rút có thể biến thể tạo ra chủng mới có đặc tính gây bệnh và độc lực khác chủng gốc
2.2.3. Đặc điểm của bệnh Cúm gia cầm
- Vi rút H5N1 có thể gây bệnh cho tất cả các loại gia cầm gà, vịt, ngan, ngỗng, chim bồ câu, chim cút và các loài chim hoang dã. Các loài gia súc, gặm nhấm cũng có thể mắc bệnh.
- Bệnh gây thiệt hại kinh tế vô cùng lớn do phải tiêu hủy toàn bộ gà bệnh và gà khỏe của vùng dịch, do phải tiến hành các biện pháp bao vây ổ dịch, cách ly, vệ sinh, sát trùng, tiêu độc triệt để trong thời gian dài.
- Bệnh có thể lây và gây từ vong cho người tiếp xúc trực tiếp với nguồn bệnh.
- Bệnh xảy ra quanh năm.
- Nguy cơ tiềm ẩn của đại dịch trên người nếu xảy ra biến thể với việc kết hợp giữa tính gây độc cao và khả năng lây lan giữa người và người.
2.2.3. Đường lây lan của bệnh:
- Lây chủ yếu qua đường hô hấp.
- Lây trực tiếp từ con bị bệnh sang con khỏe.
- Lây gián tiếp qua thức ăn, nước uống, dụng cụ chăn nuôi, không khí nhiễm mầm bệnh.
- Lây gián tiếp qua gia súc, các loài gặm nhấm, côn trùng và chim hoang dã bị nhiễm bệnh.
- Lây gián tiếp qua tay, chân, quần áo người chăn nuôi hoặc khách tham quan.
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có thể:
- Hiểu được khi nào gia cầm mắc bệnh.
- Hiểu được mầm bệnh có thể đến từ đâu.
- Nắm được các yếu tố làm lây lan mầm bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ
II. Nội dung chi tiết
- Khi nào thì gia cầm mắc bệnh
- Khi có đủ số lượng mầm bệnh gây bệnh cho gia cầm trong môi trường nuôi
- Khi sức đề kháng của gia cầm suy giảm
- Mầm bệnh đến từ đâu:
- Chuồng nuôi
- Gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh
- Độn chuồng và chất thải chăn nuôi
- Thức ăn nước uống
- Xe cộ, trang thiết bị chăn nuôi, máy móc
- Con người (CN, thú y viên, khách ra vào...)
- Quần áo giày dép bảo hộ
- Vật nuôi khác và chim thú hoang
- Các yếu tố chính làm lây lan mầm bệnh tại trại chăn nuôi gia cầm quy mô nhỏ:
TT
Mầm bệnh đến từ
|
Thói quen, tập tục chăn nuôi dễ làm lây lan mầm bệnh
|
Nguy cơ lây nhiễm bệnh
|
1
|
Gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh
|
- Mua gà, trứng không rõ nguồn gốc
|
- Có thể mua phải gà, trứng của đàn mẹ bị bệnh
|
- Mua giống từ chợ, hoặc nơi không rõ nguồn gốc
- Con giống chưa được tiêm phòng bệnh bằng vaccine
|
- Con giống có thể bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Cúm gia cầm, Niu-cat-xơn, Gum-bo-ro,... trước khi mua về
|
- Chở gia cầm bệnh chung với gia cầm khoẻ
- Chở gia cầm đi qua vùng dịch
- Không nuôi cách ly khi mới nhập về trại
- Mang gà vịt bán không hết về lại trại chăn nuôi mà không cách ly
|
- Dịch bệnh lây lan từ gà ốm, chết sang gà khỏe
|
- Bán gà thịt không được kiểm dịch
- Gia cầm bị bệnh bán chạy, hoặc vứt xác gia cầm chết
|
- Làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường
|
2
|
Chuồng nuôi, bãi chăn
|
- Gần nhau/ gần nơi ở
- Gần chợ/gần điểm giết mổ/ trường học, bệnh viện…
|
- Mầm bệnh dễ dàng lây lan từ nơi này sang nới khác, từ khu vực chuồng gà này sang chuồng gà khác; từ chợ, điểm giết mổ, đường xá đi lại …vào chuồng gà
|
- Không có cổng/rào ở khu chăn nuôi
- Không có biển báo nơi chăn nuôi
- Không có hố sát trùng trước cửa ra vào khu chăn nuôi
- Không có khoảng trống giữa khu chăn nuôi và lối đi
|
- Người lạ, phương tiện vận chuyển, gia súc, chim chuột, côn trùng ra vào tự do, dễ dàng mang mầm bệnh vào trại
|
- Không có nơi nuôi cách ly cho gà mới mua về, cho gà bệnh
|
- Gà bệnh có thể lây bệnh cho gà khỏe
|
- Không có nơi nuôi gà úm riêng
|
- Gà lớn có thể lây bệnh cho gà con
|
- Không có nơi chứa và xử lý chất thải.
|
- Mầm bệnh lây lan ra ngoài qua chất thải
|
- Hệ thống thoát nước kém, nước thải tù đọng, tràn ngược vào trại mỗi khi trời mưa
|
- Mầm bệnh ra, vào trại qua hệ
- thống nước thải
|
- Chuồng gia cầm ẩm thấp, kém thoáng
|
- Làm giảm sức đề kháng của gia cầm dẫn đến dễ mắc bệnh
|
- Dùng chung bãi chăn; thả vịt trên bãi chăn hoặc trên đồng đã có vịt ốm đi qua
|
- Mầm bệnh lây lan từ đàn ốm sang đàn khỏe
|
3
|
Độn chuồng và chất thải chăn nuôi
|
- Độn chuồng ở vùng cạnh máng uống dễ bị ẩm, ướt
|
- Tạo môi trường tốt cho mầm bệnh phát triển
|
- Không có thời gian trống chuồng giữa các lứa nuôi
|
- Mầm bệnh lưu giữ trong đàn gia cầm từ lứa này sang lứa khác
|
- Không vệ sinh, sát trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh
|
- Mầm bệnh lưu giữ và phát triển khi có điều kiện thuận lợi
|
- Cho chất thải ra môi trường
- Không ủ phân, không xử lý chất thải
- Hệ thống thải nước kém
|
- Làm phát tán mầm bệnh ra ngoài môi trường
|
4
|
Thức ăn nước uống
|
- Sử dụng thức ăn thừa của đàn trước
|
- Mầm bệnh lây lan từ thức ăn nhiễm bệnh
|
- Dùng thức ăn ẩm mốc, thức ăn quá hạn sử dụng
|
- Gà không ăn được, sức đề kháng giảm, mắc bệnh do độc tố nấm mốc hoặc dễ mắc các bệnh truyền nhiễm
|
- Dùng nước uống từ nguồn không đảm bảo
|
- Dễ lây bệnh từ nguồn nước
|
- Dùng nước bẩn, phèn, mặn cho gia cầm uống
- Thiếu nước uống
|
- Làm sức đề kháng giảm, gà dễ mắc các bệnh truyền nhiễm
|
5
|
Xe cộ, trang thiết bị chăn nuôi, máy móc
|
- Dụng cụ chăn nuôi và phương tiện vận chuyển không sát trùng tiêu độc sau khi vận chuyển hoặc khi ra vào trại. Ví dụ: Ghe chở vịt không vệ sinh tiêu độc khi vận chuyển các đàn vịt chạy đồng;
- lồng sọt không sát trùng tiêu độc sau khi mua bán; khay đựng trứng ít khi sát trùng tiêu độc
|
- Mầm bệnh lưu giữ và phát tán ra môi trường, lây lan vào trại
|
6
|
Con người (CN, thú y viên, khách ra vào...)
|
- Người chăn nuôi không vệ sinh cá nhân trước và sau khi vào trại, tiếp xúc và chăm sóc gia cầm
- Khách viếng thăm tự do ra vào khu vực nuôi. Ví dụ người buôn bán vận chuyển, hàng xóm...
- Người chăn nuôi đi lại thăm các trại, chợ, nơi có gia cầm ốm chết khác, hoặc đi vào vùng/ trại bị dịch trở về không vệ sinh cá nhân
|
- Mầm bệnh được mang về khu vực nuôi hoặc bị phát tán ra ngoài môi trường
|
7
|
Quần áo giày dép bảo hộ
|
- Không có giày dép chuyên dùng
- Không có quần áo chuyên dùng cho chăn nuôi
|
- Mầm bệnh có thể dính vào chân tay, giày dép, quần áo của người chăn nuôi
|
8
|
Vật nuôi khác và chim thú hoang
|
- Gia súc , chim, chuột, côn trùng ra vào khu chăn nuôi tự do
- Gia cầm nuôi thả rông tự do ra vào trại và chuồng nuôi
|
- Các loài vật khác mang mầm bệnh từ bên ngoài vào trại và ngược lại
|
Các yếu tố khác:
1. Chăm sóc, nuôi dưỡng kém
2. Sử dụng thuốc và tiêm phòng không theo đúng theo hướng dẫn
Các yếu tố làm tăng nguy cơ
|
Các thói quen không tốt của người chăn nuôi
|
Khả năng làm tăng nguy cơ lây nhiễm
|
1
|
Chăm sóc, nuôi dưỡng kém
|
- Ăn không đủ chất dinh dưỡng
- Thức ăn, nước uống không sạch sẽ
- Chuồng nuôi chật chội, kém thông thoáng, ẩm thấp, không đủ ấm vào mùa đông, đủ mát vào mùa hè
- Nuôi mật độ quá đông gia cầm Nuôi chung gia cầm khác lứa/ loài
|
- Chăm sóc, nuôi dưỡng kém làm giảm sức đề kháng của gia cầm, dễ mắc các bệnh truyền nhiễm
- Bệnh có thể lây lan từ loài này sang loài khác, từ gia cầm lớn sang gia cầm nhỏ
|
2
|
Sử dụng thuốc và tiêm phòng không theo đúng theo hướng dẫn
|
- Không tiêm phòng
- Tiêm không đủ liều
- Tiêm không đúng lịch, không đúng đối tượng
- Kỹ thuật tiêm không đúng
- Bảo quản vac-xin không đúng
- Không rửa và sát trùng dụng cụ thú y ngay sau khi sử dụng
- Không ghi chép các số liệu về tiêu thụ thức ăn, nước uống, sức khỏe đàn gà hàng ngày
- Tự mua thuốc chữa khi gia cầm bị bệnh
|
- Gia cầm không có miễn dịch đối với các bệnh truyền nhiễm hoặc miễn dịch không đầy đủ; gia cầm già, gia cầm sinh sản mang trùng, không phát bệnh, lây cho đàn khác khi có cơ hội
- Mầm bệnh có thể lây lan qua dụng cụ tiêm phòng
- Không phát hiện kịp thời các biến động bất lợi của đàn gà
- Có thể làm biểu hiện lâm sàng thay đổi hoặc tạo ra sự kháng thuốc
|
Con người và các thói quen, tập tục chăn nuôi, buôn bán và tiêu dùng lạc hậu là yếu tố quan trọng làm dịch bệnh tồn tại, lây lan trong quần thể vật nuôi cũng như dọc chuỗi cung ứng
I. Mục tiêu: Sau khi học xong bài này học viên có thể:
- Nắm được các biện pháp bố trí, quản lý và vận hành cơ sở chăn nuôi giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh cho gia cầm
II. Nội dung chi tiết
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ
TT
|
Mầm bệnh có thể đến từ
|
Các biện pháp giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh cho gia cầm
|
1
|
Chuồng nuôi, bãi chăn
|
- Trại cách xa nhau, cách xa khu dân cư, cơ sở công cộng
- Có hàng rào, có cổng đóng mở được
- Cổng luôn đóng để người lạ, gia súc, gia cầm không ra vào trại
|
- Có khu nuôi cách ly. Nuôi cách ly gia cầm mới mua về, cách ly gà úm, gà bệnh.
- Quy hoạch nơi chứa và xử lý chất thải riêng, cách biệt khu chăn nuôi
- Nên có vùng đệm (khoảng trống) giữa các chuồng nuôi và đường đi, giữa nơi nuôi cách ly, nơi chứa chất thải với chuồng nuôi. Vệ sinh vùng đệm hàng ngày, chỉ cho người chăn nuôi vào vùng đệm. Không cho chó, mèo, gia súc thả rông vào vùng này.
|
- Chuồng nuôi gia cầm cần được xây dựng có mái chắc chắn, hệ thống thoát nước tốt, có độ nghiêng nền chuồng dễ dọn rửa, có nền cao, thoáng mát, có lưới ngăn chim hoang dã.
- Cần có đủ trang thiết bị chiếu sáng và thông gió
- Chuồng trại đảm bảo khô ráo, sạch sẽ, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông
- Có hố sát trùng trước lối vào trại. Đảm bảo hố thường xuyên có chất sát trùng
|
- Không dùng chung bãi chăn với đàn khác
- Không thả vịt qua bãi chăn đã có đàn khác bị bệnh đi qua
|
2
|
Gia cầm, sản phẩm gia cầm bị bệnh
|
- Mua gà có nguồn gốc rõ ràng
- Chỉ mua gà từ những trại được kiểm dịch không có CGC và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác
- Chỉ mua bán gia cầm khỏe mạnh
- Gà giống cần được tiêm phòng đầy đủ
- Không chở gia cầm khoẻ chung với gia cầm bệnh.
- Không chở gia cầm đi qua vùng dịch
- Nuôi cách ly 2 tuần khi mới nhập gia cầm về trại
- Không vứt xác gia cầm chết ra ngoài môi trường
- Có trang thiết bị cho vệ sinh và tiêu hủy gia cầm chết
|
3
|
Độn chuồng và chất thải chăn nuôi
|
- Chuồng nuôi cần được vệ sinh quét dọn hàng ngày
- Độn chuồng cần khô và sạch.
- Độn chuồng cần được thay mới mỗi khi thay lứa gà khác
- Chuồng nuôi cần được vệ sinh sạch sẽ, sát trùng và để trống ít nhất 2 tuần sau khi chuyển hết gia cầm đi
- Định kỳ sát trùng tiêu độc chuồng nuôi và môi trường xung quanh
|
- Môi trường xung quanh chuồng nuôi cần sạch sẽ, không có rác thải
- Chất thải, độn chuồng cần được thu gom, xử lý để không bị ruồi bâu
- Thường xuyên dọn cỏ và thau rửa đường ống thoát nước
|
4
|
Thức ăn nước uống
|
- Thức ăn thừa của đàn trước không nên dùng lại.
- Chỉ cho ăn thức ăn mới, không bị ẩm mốc, không quá hạn sử dụng, không bị nhiễm bẩn bởi bất cứ loại gia cầm hoặc chim hoang dã, chuột bọ nào
- Sử dụng nước giếng khơi, giếng khoan cho gia cầm uống
- Không cho uống nước bẩn, phèn, mặn ở rãnh, ao, chuôm, sông
- Không để gia cầm thiếu nước uống
|
5
|
Xe cộ, trang thiết bị chăn nuôi, máy móc
|
- Dụng cụ cho ăn và cho uống cần dễ rửa và sát trùng
- Dụng cụ chăn nuôi cần vệ sinh sạch sẽ hàng ngày
- Có dụng cụ, trang thiết bị chăn nuôi riêng cho gia cầm mới nhập về hoặc gia cầm ốm
- Mỗi khi thay đàn mới, dụng cụ chăn nuôi cần được vệ sinh sát trùng kỹ hơn
|
- Quy hoạch nơi bốc dỡ hàng hóa bên ngoài trại, do đó các phương tiện vận chuyển sẽ không được phép vào khu vực chăn nuôi
- Phương tiện vận chuyển cần được thiết kế sao cho dễ vệ sinh và sát trùng
- Có thiết bị phun hoặc nhúng dùng để sát trùng phương tiện vận chuyển vào trại
- Lồng đựng gia cầm, khay đựng trứng cần được vệ sinh sát trùng trước khi đưa vào trại
|
6
|
Con người (CN, thú y viên, khách ra vào...)
|
- Người chăn nuôi không nên đến các trại khác, đi chợ gia cầm sống,
- không đi vào vùng/ trại gia cầm bị bệnh, không tiếp xúc với gia cầm bị bệnh.
- Có vòi nước và xà phòng để rửa tay trước và sau khi vào khu vực chăn nuôi
- Khách tham quan (khách, hàng xóm, thú y viên, người mua bán, vận chueyern gia súc gia cầm...) không nên đi vào chuồng nuôi
- Người chăn nuôi hạn chế tiếp khách trong chuồng nuôi
- Người chăn nuôi cần thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, rửa tay với xà phòng sau khi bắt gia cầm, cầm các sản phẩm gia cầm, các chất thải và sau khi dọn rửa các trang thiết bị chăn nuôi
- Người chăn nuôi không uống, ăn hoặc hút thuốc trong khi bắt gia cầm, cầm các sản phẩm gia cầm hoặc chất thải
|
7
|
Quần áo giày dép bảo hộ
|
- Người chăn nuôi cần thay giày dép, quần áo bảo hộ trước khi vào khu chăn nuôi
- Nên có hố sát trùng để sát trùng giầy dép trước khi vào trại và vào chuồng nuôi. Người chăn nuôi và khách tham quan cần đi qua hố sát trùng trước khi vào khu vực trại.
|
8
|
Vật nuôi khác và chim thú hoang
|
- Trại cần có hàng rào và cổng luôn đóng để ngăn vật nuôi khác và chim thú hoang ra vào trại
|
* Các biện pháp khác:
1. Chăm sóc, nuôi dưỡng
2. Sử dụng thuốc và tiêm phòng theo đúng theo hướng dẫn
Các biện pháp khác
|
Các biện pháp, các hành vy có lợi trong hỗ trợ tăng đề kháng, tăng miễn dịch và giảm nguy cơ lây nhiễm
|
1
|
Chăm sóc, nuôi dưỡng
|
- Cho ăn uống đầy đủ, sạch sẽ
- Chuồng nuôi, dụng cụ chăn nuôi đầy đủ để đảm bảo mật độ nuôi không quá cao.
- Có bạt che, quạt thông gió và ánh sáng cho chuồng nuôi
- Đảm bảo trong chuồng khô, thoáng, mát, sạch
- Chỉ nuôi 1 loài/1 lứa tuổi trong cùng một chuồng
|
2
|
Sử dụng thuốc và tiêm phòng theo đúng theo hướng dẫn
|
- Có đủ trang thiết bị cho bảo quản vắc xin, thuốc thú y, hóa chất sát trùng, dụng cụ tiêm phòng.
- Thực hiện chương trình phòng bệnh bao gồm cả việc tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm thường gặp trong vùng cho tất cả các loại gia cầm, theo hướng dẫn của thú y.
- Tiêm đủ liều, đúng lịch, đúng kỹ thuật.
- Bảo quản vaccine đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Dụng cụ thú y như các bộ syrin, dao kéo mổ khám,… cần được rửa và sát trùng ngay sau khi sử dụng
|
- Giám sát tích cực hàng ngày, ghi chép tình trạng sức khỏe đàn gia cầm, số gia cầm chết.
- Liên hệ ngay với cán bộ thú y để tư vấn về chuyên môn và thực hiện các biện pháp cần thiết khi có gia cầm bị bệnh.
|
03 nguyên tắc về ATSH:
- Giữ khoảng cách
- Giữ vệ sinh
- Chủ động tiêu diệt mầm bệnh bằng khử trùng
Không mang dịch bệnh về nhà
Không mang dịch bệnh ra ngoài
|
Biểu đồ lây nhiễm mầm bệnh
Gia cầm ốm, chết
Gia cầm khỏe mạnh nhưng mang mầm bệnh trong cơ thể
|
Lây lan trực tiếp
|
Gia cầm khỏe khác
|
Gia cầm ốm, chết
Gia cầm khỏe mạnh nhưng mang mầm bệnh trong cơ thể
|
Lây lan gián tiếp
Người chăn nuôi
Giày dép quần áo con người
Dụng cụ chăn nuôi
Thức ăn, nước uống
Động vật khác
Chim hoang dã
Phân, rác thải, chất thải khác
Xe cộ
…….
|
Gia cầm khỏe khác
|
Câu hỏi cho người chăn nuôi: Kiểu nuôi nào gia đình ta đang áp dụng?
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Gia cầm luôn được giữ trong chuồng nuôi
|
|
|
|